24/7/11

Thử thách tài năng - Liều mạng săn Boss


  - Thời gian: Từ 28/7 đến 31/8/2011
  - Nội dung: Duelist thắng 1 match với boss sẽ nhận được random những card thật (real card) có giá trị. Boss sẽ sử dụng random 1 deck có độ khó tương ứng với mức phí mà duelist bỏ ra.
Level
1
2
3
Thắng
Random 2 real card trị giá 5.000đ
Random 1 real card trị giá 30.000đ
Random 1 real card trị giá 50.000đ
Thua
1 real card trị giá 5.000đ
2 real card trị giá 5.000đ
3 real card trị giá 5.000đ
Phí
5.000đ
10.000đ
15.000đ
Độ khó
Bình thường
Khó
Rất khó
  - List real card mà duelist có thể nhận được khi chiến thắng boss:
  - Độ khó: + Bình thường:Acid Trap Hole, Gravekeeper’s Guard, Nightmare’s Steelcage, The Shallow Grave, Dark Jeroid, Samsara Lotus, Legendary Fiend …
              + Khó: Blackwing monsters, D.D.Warrior Lady, Volcanic Queen, Banisher of the Radiance, Cloak and Dagger, Reptilianne monsters, D.D.Scout Plane…
              + Rất khó: Krebons, Snipe Hunter, Card Destruction, Spell Striker, Exile Force, The Immortal Bushi, Enemy Controller, Mystical Space Typhoon, Karma Cut…

Truy tìm 7 bảo vật ngàn năm !!!

TRUY TÌM 7 BẢO VẬT NGÀN NĂM
  1. Thời gian: Từ sáng 8h ngày 28/7 đến 19h 31/7/2011
  2. Lệ phí tham gia: Miễn phí.
  3. Địa chỉ đăng ký: 319 Nguyễn Huệ, đăng ký 1 lần duy nhất vào sáng ngày 28/7 từ 8h đến 11h
  4. Thể thức:
- Event này chỉ diễn ra khi có ít nhất 7 người đăng ký. Những ai tham gia phải để lại địa chỉ nhà hoặc số điện thoại liên lạc.
- Người chơi sẽ bốc thăm chọn ngẫu nhiên 1 trong các bảo vật ngàn năm và nên giữ bí mật về bảo vật mà mình sở hữu.
- Mọi người sẽ tự đi tìm kiếm đối thủ của mình. Danh sách các duelist sẽ được post lên blog khi kết thúc buổi sáng ngày 28/7.
- Duelist phải đặt cược bảo vật ngàn năm, người thua sẽ mất bảo vật mà mình đặt cược.
- Trong 1 trận đấu, bạn chỉ được sử dụng tối đa song song 1 bảo vật ngàn năm và 1 bảo vật Question.
- Bạn có thể sử dụng bao nhiêu deck tùy thích trong suốt event.
- Khi kết thúc 1 trận đấu, cả 2 người thắng và thua phải thông báo lại kết quả trên blog hoặc nhắn tin cho BTC. Kết quả sẽ được cập nhật liên tục vào 12h mỗi ngày.
- Trong thời gian diễn ra event, bất kỳ lúc nào bạn tập hợp đủ 7 bảo vật ngàn năm, hãy đến gắn 7 bảo vật vào bàn đá Pharaoh để mở cánh cửa bóng tối và giao đấu với thần tà ác Neley.
  1. Giải thưởng: Khi chiến thắng thần tà ác Neley, bạn được chọn 3 real card tổng trị giá 150.000đ.Nếu thua, bạn được chọn random 1 real card trị giá 30.000đ.
    List real card bạn có thể xem tại đây
BẢO VẬT NGÀN NĂM
EFFECT
Trò chơi ngàn năm
Bạn có thể sử dụng 2 deck trong trận đấu.
Vòng tròn trí tuệ
Đối thủ của bạn không thể vào Main Phase 1.
Cây gậy ngàn năm
3 lượt một lần, bạn có thể điều khiển 1 lá bài trên sân đối phương.
Chìa khóa ngàn năm
3 lượt một lần,thay vì rút bài trong draw phase, bạn có thể chọn 1 lá bài quái vật trong deck của đối phương và lấy lên tay mình.
Dây chuyền ngàn năm
3 lượt một lần, bạn có thể xem 3 lá bài top deck của đối phương và để lại theo một trật tự tùy ý.
Con mắt ngàn năm
Bạn có thể nhìn thấy những lá bài trên tay và trên sân đối phương.
Cái cân ngàn năm
Đối phương chỉ được điều khiển số quái vật bằng với số quái vật mà bạn có trên sân. 3 lượt một lần, nếu trên sân của bạn không có quái vật, effect này bị vô hiệu đến hết lượt đối phương.

Question
1 Duel 1 lần, bạn có thể vô hiệu hóa effect của bảo vật ngàn năm cho đến hết lượt. Effect này có thể sử dụng trong lượt của cả 2 người chơi.
  1. Một số câu hỏi thường gặp.
- Tại sao lại là bốc thăm ngẫu nhiên, hên được đồ xịn, xui ra đồ dỏm thì sao ?
   Quá đơn giản, bảo vật ngàn năm chọn bạn chứ ko phải bạn chọn bảo vật ngàn năm =))
- Em đang có 2 bảo vật, vậy khi duel em phải đặt cược mấy món đây ?
  Bao nhiêu cũng được, tùy vào thỏa thuận của em và người em thách đấu. Lưu ý là nếu em đặt cược cả 2 món thì vẫn chỉ được sử dụng 1 bảo vật ngàn năm trong trận đấu, ngoại trừ bảo vật Question.
- Effect của trò chơi ngàn năm sử dụng 2 deck cụ thể là như thế nào ?
  Sử dụng luật như đánh Tag Duel, em sẽ sử dụng 2 deck nhưng có chung điểm gốc, chung field và chung grave. Ví dụ như deck 1 của em là Player 1, deck 2 là Player 2, đối thủ là Player 3 thì turn sẽ như sau: 1-3-2-3-1 hoặc 3-1-3-2-3 …
- Tại sao nên giữ bí mật về bảo vật của mình ?
  Đây là 1 cuộc truy tìm bảo vật thật sự, việc giữ bí mật sẽ giúp em tạo được bất ngờ trong thi đấu cũng như tránh sự săn lùng của các duelist khác, trong tối đánh ngoài sáng tất nhiên là lợi hơn.

  Nếu có gì thắc mắc thì mọi người lập nick rồi post tại đây hoặc add nik yh light_in_dark0055 nhá.

6/6/11

DÀNH CHO NGƯỜI MỚI Part 2

Những lá bài trong game
Bao gồm 3 nhóm chính: Monster cards (bài quái vật), Spell Cards (Bài phép) và Trap Cards (bài bẫy)
Bên cạnh đó còn được chia ra làm nhiều phần nhỏ. Trước hết, chỉ nên đọc cách mô tả bài, sau này bạn sẽ thấy dễ hơn với các nâng cao.
MONSTER CARDS
A. Normal Monster Card – Những quái vật bình thường
1 lá bài quái vật được hiểu cơ bản là những lá bài dùng để tấn công đối thủ. Bài quái vật được chia ra bởi thuộc tính (Attribute) và lọai (Type). Tất cả bao gồm 21 lọai và 6 thuộc tính chính. Thuộc tính và lọai ảnh hưởng đến cách quái vật tấn công hoặc phòng thủ.
Nhìn chung, quái vật được chia ra bởi cấp độ (level)-Số ngôi sao trên mỗi lá bài ở góc bên tay phải phía trện. Lưu ý rằng những chữ in nghiêng trong phần miêu tả (Card Description) ở bên dưới hình quái vật chỉ là mô tả, không có ảnh hưởng đến quá trình chơi. Quái vật bình thường có mã màu là màu VÀNG
Lọai (TYPE):
Dragon-rồng;
Spellcaster-phù thủy;
Zombie- xác chết
Warrior-chiến binh
Beast-Warrior-Quái thú chiến binh
Beast-Quái thú
Winged Beast-Quái thú có cánh
Fiend- Quỷ
Fairy-Tiên
Insect-Côn Trùng
Dinosaur-Khủng long
Reptile-Bò sát
Fish-Cá
Sea Serpent – Thuồng Luồng
Machine-Máy móc
Thunder-Sét
Aqua-Thủy quái
Pyro-thần lửa
Rock-Đá
Plant -Cây cối
Psychic - Tâm linh
Thuộc tính (ATTRIBUTE)
EARTH – Đất
WATER –Nước
FIRE – Lửa
WIND – Gió
Light – Ánh sáng
Dark- Bóng tối

















B. Fusion Monster Cards (bài Dung hợp)
Fusion (dung hợp) có nghĩa là dùng 2 hay nhiều monster cards và lá bài phép Polymerization ( hoặc 1 lá bài dung hợp khác tùy theo yêu cầu triệu hồi ) , được thể hiện bằng 1 lá Fusion Monster Card
Mỗi Fusion Monster Card luôn luôn liệt kê những quái vật cần thiết cho phép dung hợp. Và mỗi lá đều có từ Fusion ngay phía sau Type của nó. Mã màu của Fusion Monster Card là màu XANH TÍM















Luật chơi cho Fusion Monster
Trong lượt của bạn, nếu bạn có lá Polymerization và những quái vật cần thiết để tạo ra 1 Fusion Monster, dù trên bàn đấu hay trên tay, bạn có thể thực hiện bằng cách sử dụng Polymerization
Lấy lá bài Fusion Monster card trong Extra deck ra và đặt vào 1 vùng Monster card zone còn trống trên bàn bài ở thế tấn công họăc phòng ngự. Những quái vật dùng để dung hợp và lá bài Polymerization đều được đưa vào Graveyard
Khi Fusion Monster bị tiêu diệt, nó đựơc đưa vào graveyard. Nếu Fusion Monster trở về trên tay bạn bởi tác dụng của 1 lá bài khác, nó được đưa trở về Extra Deck
Ví dụ:
Những quân bài cần để dung hợp tạo ra Gaia The Dragon Champion đang trên bàn (Gaia the Fierce Knight) và trên tay (Curse of Dragon), Và bạn có lá Polymerization trên tay. Tuyên bố bạn sẽ dung hợp và đặt Polymerization vào 1 ô trống trên Spell & Trap zone trên sân chơi (field).
Lấy Gaia The Dragon Champion trong Extra deck và đặt vào 1 ô Monster Card còn trống trên field. Nhớ rằng phép dung hợp được coi như Triệu hồi đặc biệt – Special Summon, vì thế bạn có thể tiếp tục triệu tập bình thường (Normal Summon) hoặc đặt xuống (Set) thêm 1 quái vật nữa ở cùng lượt đi
2 quân bài nguyên liệu và lá Polymerization được đưa vào Graveyard sau khi phép dung hợp hoàn thành.
C. Synchro Monster Cards
Synchro ( Đồng điệu) Summon là việc triệu tập một quái vật Synchro từ Extra Deck lên sân chơi bằng việc kết hợp 1 Tuner Monster (quái vật dẫn đường) và 1 non-Tuner Monster.
Trong Main phase 1 hoặc 2, khi tổng số sao của 1 tuner và 1 non-tuner monster(s) của bạn bằng với số sao của một Synchro Monster, bạn có thể thực hiện việc triệu tập Synchro Monster này bằng cách đưa 2 monster(s) này vào mộ. Ví dụ

Lv 4 Tuner Monster
Lv 4 non-Tuner Monster
Lv 8 Synchro Monster















Synchro Summon được xem là Special Summon (triệu hồi đặc biệt), như Fusion Summon và Ritual Summon. Các monster dùng để synchro đều phải trong tư thế face-up ở trên sân chơi.
Khi 1 Synchro monster được triệu hồi thành công ( không bị negate summon) thì người chơi mới có thể hồi sinh lại chúng bằng các lá bài như Monster Reborn/ Call of the Haunted ....
   Mã màu của Synchro Monster là màu TRẮNG.

4/6/11

DÀNH CHO NGƯỜI MỚI Part 1

*Thắng 1 Duel:
-Mỗi người chơi bắt đầu 1 duel với 8000 điểm gốc (Life Point). LP bị trừ dần như 1 kết quả của bước tính toán thịêt hại (damage) sau mỗi trận đấu (Xem them ở Damage Step). Người chơi thắng 1 Duel khi bạn trừ hết LP của đối thủ. Nếu đối thủ trừ hết LP của bạn, bạn thua. Nếu như cả 2 người cùng hết LP tại 1 lượt, Duel coi như Hòa
-Nếu 1 trong 2 người chơi hết bài trong deck, không thể rút thêm bài nữa, thì coi như thua cuộc.
-Một số lá bài đặc biệt có thể giúp người chơi chiến thắng 1 duel mà không cần làm thiệt hại LP đối phương như Exodia,Destiny Board,Final Countdown ...
*Bắt đầu
Chuẩn bị Deck:
-Deck dùng trong thi đấu phải chứa ít nhất 40 lá, nhiều nhất là 60 lá (card).
-Bên cạnh Deck dùng thi đấu, người chơi có thể có tối đa 15 lá khác xếp vào 1 bộ khác gọi là Side Deck. Side Deck cho phép bạn điều chỉnh quân bài cho phù hợp với chiến thuật trong 1 Match (3 duel)
-Giữa những Duel, người chơi có thể thay đổi bài giữa deck và side deck. Số lượng bài trong Deck trước và sau khi thay đổi phải bằng nhau.
-Side Deck có thể ít hơn 15 lá, hoặc người chơi có thể không sử dụng Side Deck.
Chú ý: Trong mỗi trận đấu, kể cả Deck và Side Deck không thể có nhiều hơn 3 lá bài giống nhau
Forbidden và Limited ( Xem Limited & Forbidden List )
Dựa theo luật, một vài lá bài bị hạn chế số lượng trong Deck
Forbidden Card: Không thể có trong deck hoặc Side Deck
Limited Card: Chỉ có thể có 1 lá trong Deck và Side Deck
Semi-Limited: Có thể có 2 lá trong Deck và Side Deck
Bắt đầu:
Trước mỗi Duel, người chơi bắt tay đối thủ 1 cách thân thiện
Cả 2 người chơi xào bài của mình rồi đưa cho đối thủ xào tiếp.Sau đó Deck trở về với chủ nhân của nó và được đặt úp mặt xuống tại Deck Zones trên bàn bài.
Nếu có sử dụng Fusion Monster/Synchro Monster : Úp nhưng card này tại Extra Deck Zone trên bàn bài.  Những lá trong Extra Deck không được tính vào giới hạn 40 lá của Deck
Cho đối thủ bạn thấy số lượng card trong Side Deck ( Úp mặt bài khi đếm). Khi Side Deck và Deck được bổ sung cho nhau, đếm bài trong Side Deck của bạn và đối thủ để chắc chắn là chúng chứa cùng số lượng bài như trước.
Trong Duel đầu tiên, tung đồng xu hoặc oẳn tù tì để xác định người chơi đi trước.
Ai gọi đúng mặt đồng tiền có quyền quyết định đi trước hay đi sau. Trong những Duel tiếp theo, người thua ở Duel trước có quyền quyết định ai đi trước
Nếu Duel hòa, Duel tiếp theo phải tung đồng tiền/oẳn tù tì để quyết định ai đi trước
Mỗi người chơi rút 5 lá bài ở phía trên Deck của họ. Khi cả 2 có đủ 5 lá bài trên tay. Duel bắt đầu, theo luật sẽ được đề cập ở phần Phases of GamePlay
Lưu Ý quan trọng:
Luôn luôn tuyên bố bắt đầu mỗi bước đi bằng 1 giọng nói lớn, rõ ràng trước khi thực hiện nước đi
Đối thủ có quyền biết các quân bài trong Graveyard của bạn và số lượng bài bạn có trên tay. Nếu được hỏi, bạn phải trả lời chính xác
Không nên đụng vào bài của đối thủ nếu chưa hỏi.

A: Field Card Zone:
Nơi đặt bài Môi Trường (Field Spell Card). Chỉ có 1 là bài môi trường được face-up(lật ngửa) đối với cả hai người chơi, khi có một lá bài Field mới được đặt xuống, thì lá cũ sẽ vào mộ ( Grave).
B: Monster Card Zone
Monster Card có thể được triệu tập-Summoned (ngửa bài) hoặc đặt-Set (úp bài) trong 5 ô trống trên Zone.
Quan Trọng: Giới hạn 5 lá. Một khi cả 5 ô trống đều bị đặt hết, không thể triệu tập hoặc đặt thêm 1 lá nào nữa cho đến khi có 1 ô trống trên Zone
C: Extra Deck Zone
Nếu người chơi có sử dụng Fusion Monster/Synchro Monster, úp bộ bài chứa các Monster đó ở đây.
D: Graveyard
Khi bài bị tiêu diệt, chúng được đưa vào đây. Những lá bài ở đây có thể được đối thủ nhìn qua vào bất cứ thời điểm nào. Chắc rằng bạn hỏi ý kiến đối thủ trước khi nhìn qua những lá bài trong Graveyard của đối thủ
E: Spell & Trap Card Zone
Bài ma thuật(Spell) và bẫy (Trap) có thể được sử dụng-Activated (Ngửa bài) Hoặc đặt xuống -Set (úp bài) vào 5 ô trống trên bàn
Quan Trọng: Giới hạn 5 lá. Một khi cả 5 ô trống đều bị đặt hết, không thể sử dụng hoặc đặt thêm 1 lá nào nữa cho đến khi có 1 ô trống trên Zone(Trừ bài môi trường-Field Spell). Những lá bài trang bị cho Monster cũng được tính vào giới hạn 5 lá này
F: Deck ZoneĐặt bộ bài-Deck của bạn ở đây. Side Deck không được đặt trên bàn bài
Vẫn có thể chơi mà không cần bàn bài. Chỉ cần đặt bài theo thứ tự như trên là được. Cần phải phân định rõ ranh giới giữa những vùng (Zone) bài khác nhau để đảm bảo công bằng

CÁC THUẬT NGỮ CỦA YUGIOH

Các bạn biết rằng mỗi chữ mỗi từ in trên 1 quân bài Yugioh đều là một thuật ngữ. Nhưng ai không chơi hay vừa mới tập chơi lúc đọc thường rất khó hiểu.
Đây là phần dịch nghĩa cũng như tác dụng của các thuật ngữ có trong Yugioh.
Bài dịch từ nhiều nguồn khác nhau. Đây là bải tổng hợp của anh Arkane bên 4rum ygovn.com.
----------------------
THUẬT NGỮ ĐƯỢC IN TRÊN CARD TEXT CỦA CARD
Battle Damage
Là thiệt hại gây ra bởi sự chiến đấu giữa 2 Monster. (tr 28 Rulebook). Phân biệt với Effect Damage.
Ngoài Battle Damage bình thường, còn có 1 số loại sau cũng là Battle Damage:
- Direct Damage: Damage tạo ra bởi Direct Attack, tức là khi người chơi tấn công trực tiếp vào điểm số của đối phương
- Deflect Damage: Khi 1 monster tấn công vào 1 monster của đối phương, mà Atk của quái đang tấn công nhỏ hơn Def của quái đang phòng thủ. Người đánh bị trừ điểm, số điểm đó có tên gọi khác là Deflect Damage

Can only be Special Summoned by
Chỉ có thể Special Summon bằng cách...
Đây là 1 trong các loại điều kiện summon đặc biệt.
Ví dụ: "Gigantes". Gigantes gọi ra bằng cách "remove 1 Earth Monster trong Graveyard". Nếu như nó chưa summon theo cách này, mà bị gửi vào Graveyard thì nó không được dùng Premature Burial, Call of the Haunted...để gọi lại. Còn nếu nó đã được summon bằng cách thức đúng từ trước đó rồi thì nó có thể được lấy lại bằng Call hay Burial.

Cannot be Special Summoned except by
Không được Special Summon bằng bất kì hình thức gì, ngoại trừ...
Điều kiện Summon cao hơn điều kiện trên.
Kể cả khi nó được Summon bằng cách đúng từ trước đó thì vẫn không thể dùng Call/Burial để gọi lại.

Cards on the Field
Card đang ở trên field bao gồm: Monster, Spell (kể cả Field Spell), Trap, và card đang úp trên field.
Không tính: Graveyard, Deck, Fusion Deck

Column/Row
Cột và Hàng. "Cột" ở đây bao gồm 2 nửa cột, mỗi nửa là 1 Monster Zone và 1 Spell/Trap Zone nằm ngay phía dưới nó. Mỗi field có 5 nửa cột, 2 nửa cột đối diện nhau tạo thành 1 cột (xem effect của Blasting Fuse)
Front Row/Back Row: Hàng ngang, ám chỉ 5 ô Monster (hàng trên) và vùng Spell/Trap (hàng dưới).

Counter
là 1 loại ký hiệu dùng để đếm, nhận biết và sử dụng 1 số effect đặc biệt. Nói nôm na nó như là "đạn" hoặc "điểm mạng" của card.
Các loại counter bao gồm: Counter, Alien, Clock, Fog, Spell, Venom, Hyper Venom..."Counter Cleaner" có tác dụng với tất cả các loại Counter này.

Control
Sự điều khiển, quyền điều khiển. Người đang điều khiển gọi là "Controller"
Là quyền được điều khiển và sử dụng card. Luật dành cho Control: Card người nào đang điều khiển thì ở trên field của người đó.
Take Control: Lấy card của đối phương và sử dụng nó như card của mình. Xem các quân bài Snatch Steal, Change of Heart, Brain Control...để biết chi tiết.
Switch Control: Người chơi/Card Effect tự nguyện đưa quyền điều khiển 1 card của mình cho đối phương.

Declare
Hành động thông báo cho đối thủ biết mình sắp làm gì. VD: Thông báo cho đối phương mình dùng con này để đánh, đó gọi là Declare attack.

Designate a specific monster as the target.
Chọn 1 mục tiêu nhất định cho effect của 1 card gọi là Target.
VD: Snipe Hunter, Raigeki Break, Brain Control, Magic Cylinder...là những card có target.

Destroy
Phá hủy. Đặt quân bài bị phá hủy từ field vào Graveyard. Đơn giản là thế.
Có 2 kiểu phá hủy là bởi effect và bởi battle.
Một số card (3 loại Virus) có effect phá hủy card trên hand (không được tính là discard). Điểm đặc biệt là nếu như "Sacred Phoenix of Nephthys" bị Crush Card Virus thì nó sẽ quay lại ở SP kế tiếp bởi vì nó bị destroy bởi effect của CCV.

Discard
Hành động vứt bài từ trên tay đi (thường là vào Graveyard) bởi cost, effect hoặc để cho tay mình có 6 card trong End Phase...(xem Hand size limit).

Double/Halve
Gấp đôi/chia đôi. (Thường dùng cho Atk/Def/Damage)
Những effect gấp đôi hoặc chia đôi Atk/Def của 1 card cũng được phép sử dụng trong Damage Calculation giống như các effect cộng trừ Atk/Def khác.
Reversal Trap: Effect gấp đôi không bị ảnh hưởng bởi effect của quân này (tức là không bị biến thành chia đôi hoặc Atk không bị biến thành 0 bởi vì Double/Halve không cộng trừ 1 số cụ thể)

Each time you draw a card(s)/receive damage...
Xem những con như Solemn Wishes, Dark Room of Nightmare.. để biết chi tiết.
VD: Solemn Wishes tăng 500LP cho mỗi lần mình rút, không phải mỗi card mình rút. Tức là Pot of Greed (Draw 2 cards) chỉ được tính là 1 lần rút.

Equip Card
Là loại card mà khi dùng nó được coi là "trang bị" vào Monster mà nó equip. Monster đó gọi là Equipped Monster. Khi Monster này bị nhấc ra khỏi field thì equip card mất mục tiêu và bị destroy.
Bình thường Equip Card là Spell, nhưng đôi lúc có Trap và Monster cũng được tính là Equip Card (VD: Union). Cho nên khi đọc card text phải để ý kĩ xem là Equip Spell Card hay là Equip Card.

Fusion Material/Substitute
Là 1 trong những card thành phần để dung hợp ra Fusion Monster. VD: Cyber Dragon là fusion-material của Cyber Twin Dragon và Cyber End Dragon, v.v...
Fusion Substitute có nghĩa là 1 card có thể thay thế fusion material trong 1 Fusion Summon.

Hand Size Limit
Là giới hạn tay của mình. trong lượt mình có thể có bao nhiều card trên tay tùy ý, nhưng ở cuối nước nếu có nhiều hơn 6 mình phải vứt bớt đi sao cho chỉ còn 6 card trên tay. Một số card effect có thể thay đổi luật này.

Level
Là số sao ghi trên lá bài. Monster có số sao từ 5 trở lên gọi là High-Level Monster. Downgrade là giảm số sao của card đó. VD: Xem Demotion để biết chi tiết.

Negate
Vô hiệu hóa, ngăn chặn.
Negate là hành động phủ định tác dụng của 1 card nào đó.
Negate có các loại sau:
- Negate the Activation: Card bị negate coi như chưa từng được sử dụng (không có effect).
- Negate the Effect: Những khả nằng đặc biệt của card này bị vô hiệu hóa, nhưng vẫn được tính là đã sử dụng.
- Negate the Summon: Chỉ dùng cho Monster. Monster bị Negate Summon không được tính là đã summon thành công, chưa được tính là đặt xuống field, không có effect (kể cả Continuous).
VD: Jinzo. Người chơi có thể dùng Solemn Judgment để ngăn chặn sự summon Jinzo. Jinzo chưa được tính là xuống field, do đó nó chưa có effect ngăn chặn Trap.
VD2: Sangan. Nếu Summon của Sangan bị Negate thì người điều khiển không được phép Search Deck.

Original Atk/Def
Chỉ số Atk/Def gốc.
Là số Atk/Def được in trên quân bài. Phân biệt với Current Atk là Atk hiện có.
VD: "Jinzo" đang gắn "Axe of Despair". Original ATK của Jinzo là 2400, Current Atk là 3400.
Những quân bài có ghi ATK/DEF là "?" có nghĩa số đó có thể thay đổi tùy thuộc vào các tình huống khác nhau. Nếu như card đó đang ở trên tay hoặc Deck thì Original Atk/Def được tính là 0.
Những quân bài có Original Atk ? không được search bằng Sangan, Mystic Tomato, Giant Rat, v.v...

Pay
Hành động trả 1 cái gì đó để sử dụng effect của 1 card. VD: Pay 800LP hoặc Discard 1 card from your hand hoặc Offer a monster as a Tribute...Bạn phải pay trước khi card hoạt động. Nếu như card đó bị negate, bạn sẽ không nhận lại phần mà mình đã pay.

Pick Up
Là hành động nhặt 1 quân bài lên để nhìn xem nó là gì. "Pick up" sau đó "add/move to your hand" phân biệt với "Draw"

Randomly
Bất kì. VD: Chọn bất kì 1 card trên tay đối phương có nghĩa chọn card mà mình không được biết trước đó là card gì.

Banish (Remove From Play)
Là hành động đặt card ra khỏi cuộc chơi, có nghĩa là card đó "bay mất" khỏi trận đấu. Remove From Play phân biệt với Graveyard.
Ngày nay RFP được coi như 1 cái Grave thứ 2.

Send (from the Hand to the Graveyard)
Phân biệt với Discard và Destroy.

Successfully Summoned
Summon hoàn tất mà không bị negate bởi các quân bài như Solemn Judgment, Horn of Heaven...

Treated as...
1 hành động này coi như 1 hành động khác.
VD: This summon is treated as a Fusion Summon.
Có nghĩa là summon này coi như là 1 Fusion Summon bằng card bình thường như "Polymerization" hay "Fusion Gate".
---------------------------
THUẬT NGỮ CHUYÊN DỤNG


Absorption/Take on
Đây là hành động "hút"/"bắt" quân bài đối phương (thường thường là biến quái đối phương thành Equip Card), hoặc copy Atk/Def/Effect của 1 quân bài đối phương.
VD: Relinquished, D-Hero Plasma.v.v..

Beatstick/Beatdown
Thuật ngữ chỉ Monster/Deck sử dụng monster có Atk cao nhưng không có khả năng đặc biệt, chỉ dùng để tấn công điên cuồng. Nói nôm na là "đánh cho đến chết".

Burn
Chỉ hành động dùng effect của card để trừ hết điểm đối phương mà không cần phải đánh.

Combo
Là sự kết hợp của 2 hay nhiều card để tạo ra 1 hiệu ứng đặc biệt mang lại lợi thế cho người. Combo là một điều rất quan trọng khi chơi cũng như khi Build Deck (lập Deck).

Dead Draw
Là việc rút bài trong Draw Phase nhưng hoàn toàn vô ích gây phí lượt rút (rút phải card vô ích trong lúc đó, rút phải card gây bất lợi cho mình, rút phải card không ra được...)

Deck Fattener/Thinner/Out
Làm cho Deck nhiều card thêm (thường thường làm giảm cơ hội rút được card mình muốn) / Làm cho Deck bớt những card không cần thiết đi, sớm rút được card mình cần / Tình trạng hết card trong Deck để rút.

Imbalance/Overpowered
Mất cân bằng, thường dùng để chỉ những card có effect quá "khủng", khi ra làm mất cân bằng trận đấu, đem lại bất lợi quá lớn cho đối phương.
VD: BLS-EOTB và CED-EOTE

Infinite Loops
(Xem mục Chain Links - Activation Timing)

Lock
Khóa field/hand/effect của đối phương không cho sử dụng, gọi là lockdown.

One Turn Kill/ First Turn Kill
Viết tắt OTK và FTK. Ám chỉ phương pháp đánh thắng đối phương ngay trong 1 nước duy nhất / ngay nước đầu tiên.

Piercing Damage
"Đánh thủ trừ điểm" hoặc "đánh xuyên giáp".
Thuật ngữ này có cùng nghĩa với câu "when this card attacks with an ATK that is higher than the DEF of a Defense Position monster, inflict the difference as Battle Damage to your opponent's Life Points." Nếu Atk mình cao hơn Def của quái phòng thủ đối phương, thì đối phương bị trừ điểm bằng hiệu giữa Atk và Def đó.(Battle Damage).

Priority
Là quyền ưu tiên của người chơi để có thể sử dụng effect của các quân bài trước đối phương.
Thường thường priority được sử dụng với các quân bài Effect Monster có Spell Speed 1 khi vừa summon ra.
VD: A úp Bottomless Trap Hole.
B summon Demise và sử dụng Priority của mình để activate effect của Demise.
A bây giờ mới được chain "Bottomless Trap Hole" lên effect của Demise.
Demise bị remove from play. Sau đó, tất cả Card trên bàn đều bị phá hủy.

Search Deck
Là những quân bài có thể giúp ta có được 1 hoặc nhiều quân bài nhất định bằng cách lấy nó ra từ trong Deck.
VD: Shining Angel, Mystic Tomato, Sangan, Giant Rat, Mother Grizzly, Deep Diver, Flying Kamakiri #1, UFO Turtle, Gold Sarcophagus,...v.v

Swarm Field
Tình trạng trong 1 lúc có nhiều Monster trên field, áp đảo quái đối phương. Nói nôm na là "đánh hội đồng".